Nước nào nghèo nhất thế giới?
Nước nào nghèo nhất thế giới? Theo tạp chí Global Finance, Burundi là đất nước nghèo nhất thế giới năm 2020. Đất nước nhỏ bé thuộc Châu Phi vốn nghèo tài nguyên và bị tàn phá bởi các cuộc nội chiến sắc tộc đã đứng đầu bảng xếp hạng của tạp chí này.
Xem thêm: Lỗ khoan sâu nhất thế giới
Kinh tế của đất nước nghèo nhất thế giới
Burundi là một quốc gia không giáp biển, nghèo tài nguyên với nền sản xuất kém phát triển. Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, chiếm 50% GDP vào năm 2017. Nông nghiệp tự cung tự cấp chiếm 90% nông nghiệp. Xuất khẩu chính của Burundi là cà phê và chè, chiếm 90% thu nhập ngoại hối, mặc dù xuất khẩu chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong GDP.
Các sản phẩm nông nghiệp khác bao gồm bông, chè, ngô, lúa miến, khoai lang, chuối, sắn (khoai mì); thịt bò, sữa và da sống. Mặc dù rất phụ thuộc vào canh tác tự cung tự cấp, nhiều người vẫn không có đủ nguồn lực để duy trì cuộc sống. Điều này là do sự gia tăng dân số cao và không có chính sách quản lý đất đai chặt chẽ.
Năm 2014, quy mô trang trại trung bình là khoảng một mẫu Anh. Burundi là một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới; một phần do địa lý không giáp biển, hệ thống luật pháp kém, thiếu tự do kinh tế, thiếu tiếp cận giáo dục và sự gia tăng của HIV/AIDS . Khoảng 80% dân số Burundi sống trong cảnh nghèo đói.
Nạn đói và tình trạng thiếu lương thực đã xảy ra khắp Burundi. Đáng chú ý nhất là trong thế kỷ 20. Và theo Chương trình Lương thực Thế giới, 56,8% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng mãn tính. Thu nhập xuất khẩu của Burundi và khả năng thanh toán cho hàng nhập khẩu – chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và giá cà phê/chè thế giới.
Lạm phát
Sức mua của hầu hết người dân Burundi giảm mạnh do việc tăng lương không theo kịp lạm phát. Do tình trạng đói nghèo ngày càng trầm trọng, Burundi sẽ vẫn phụ thuộc nhiều vào viện trợ từ các nhà tài trợ. Viện trợ nước ngoài chiếm 42% thu nhập quốc dân của Burundi. Burundi gia nhập Cộng đồng Đông Phi vào năm 2009. Cộng đồng này sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại khu vực; và cũng trong năm 2009 đã nhận được 700 triệu đô la tiền xóa nợ. Tham nhũng của chính phủ nước này đang cản trở sự phát triển của một khu vực tư nhân lành mạnh.
Một số tài nguyên thiên nhiên của Burundi bao gồm uranium , niken, coban , đồng và bạch kim. Bên cạnh nông nghiệp, các ngành khác bao gồm: lắp ráp linh kiện nhập khẩu; xây dựng công trình công cộng; chế biến thực phẩm; và hàng tiêu dùng nhẹ như chăn màn, giày dép và xà phòng.
Xem thêm: Tên thủ đô dài nhất thế giới
Cơ sở hạ tầng yếu kém
Về cơ sở hạ tầng viễn thông; Burundi được xếp hạng áp chót trong Chỉ số sẵn sàng cho hệ thống mạng của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (NRI). Đây là một chỉ số để xác định mức độ phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông của một quốc gia. Burundi xếp hạng tổng thể 147 trong bảng xếp hạng NRI năm 2014. Giảm từ hạng 144 vào năm 2013.
Thiếu khả năng tiếp cận với các dịch vụ tài chính là một vấn đề nghiêm trọng đối với đa số người dân. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn đông dân cư. Chỉ có 2% tổng dân số có tài khoản ngân hàng; và dưới 0,5% sử dụng dịch vụ cho vay ngân hàng. Tuy nhiên, tài chính vi mô đóng một vai trò lớn hơn; với 4% người dân Burundi là thành viên của các tổ chức tài chính vi mô. Đây là một tỷ lệ dân số lớn hơn so với tỷ lệ của các dịch vụ ngân hàng và bưu điện cộng lại.
26 tổ chức tài chính vi mô được cấp phép (MFI) cung cấp dịch vụ tiết kiệm, gửi tiền và tín dụng ngắn hạn đến trung hạn. Sự phụ thuộc của ngành tài chính vào hỗ trợ của các nhà tài trợ còn hạn chế.
Burundi là một phần của Cộng đồng Đông Phi; và là thành viên tiềm năng của Liên đoàn Đông Phi. Tăng trưởng kinh tế ở Burundi tương đối ổn định nhưng Burundi vẫn đi sau các nước láng giềng khác.
Đơn vị tiền tệ của Burundi là đồng franc Burundi (ký hiệu là BIF). Chính sách tiền tệ được kiểm soát bởi ngân hàng trung ương – Ngân hàng Cộng hòa Burundi.